Mục lục

07 trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế và các trường hợp được miễn tính tiền chậm nộp thuế

Chia sẻ

Việc nộp thuế đúng hạn là nghĩa vụ của mọi công dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, không ít người gặp phải các tình huống phát sinh tiền chậm nộp. Vậy, trong những trường hợp nào chúng ta sẽ phải đối mặt với khoản tiền phạt này? Và có những trường hợp ngoại lệ nào được miễn tiền chậm nộp? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên.

07 trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế?

Theo khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:

a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;

đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;

e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;

g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.

Dưới đây là 07 trường hợp phải chịu tiền chậm nộp thuế:

– Người nộp thuế không nộp tiền thuế đúng hạn theo quy định, bao gồm thời hạn gia hạn, thông báo của cơ quan thuế, quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế.

– Người nộp thuế điều chỉnh tờ khai thuế dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc khi cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền phát hiện số thuế khai thiếu. Tiền chậm nộp được tính từ ngày sau hạn cuối nộp thuế của kỳ tính thuế hoặc từ ngày hết hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu.

– Khi điều chỉnh tờ khai thuế làm giảm số thuế đã được hoàn, hoặc khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền phát hiện số tiền hoàn thuế vượt mức quy định. Tiền chậm nộp sẽ áp dụng với phần tiền hoàn sai kể từ ngày nhận khoản hoàn từ ngân sách nhà nước.

– Các trường hợp được phép nộp dần khoản thuế nợ theo quy định.

– Các trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng vẫn bị truy thu số thuế thiếu.

– Các hành vi không bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật Quản lý thuế.

– Cơ quan, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế nhưng chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt vào ngân sách nhà nước cũng phải chịu tiền chậm nộp theo quy định.

Cách tính mức tiền chậm nộp thuế

Theo khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về mức tính tiền chậm nộp thuế như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

….

2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Như vậy, mức tính tiền chậm nộp thuế chậm được tính theo công thức sau:

Mức tính tiền chậm nộp 01 ngày = 0,03% x Số tiền thuế chậm nộp

Những trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp thuế

Theo khoản 5 Điều 59 của Luật Quản lý thuế 2019, tiền chậm nộp thuế sẽ không được tính trong những trường hợp sau:

– Người nộp thuế cung cấp hàng hóa, dịch vụ được thanh toán từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ trong hợp đồng với chủ đầu tư. Trường hợp này áp dụng khi chủ đầu tư trực tiếp thanh toán, nhưng nếu chưa thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp. Số tiền thuế chưa thanh toán không được tính tiền chậm nộp, nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.

– Trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này, không tính tiền chậm nộp thuế trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định, chưa có giá chính thức hoặc chưa xác định được các khoản thực thanh toán, điều chỉnh vào trị giá hải quan.

Như vậy, việc nắm rõ các quy định về tiền chậm nộp thuế là vô cùng quan trọng để mọi người chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Bằng cách tuân thủ đúng các quy định, chúng ta không chỉ góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh mà còn tránh được những rắc rối không đáng có về pháp luật.

—————————————-
📍Công ty Cổ phần chữ ký số FastCA
🌐Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Dolphin Plaza, số 28 Trần Bình, P. Mỹ Đình 2, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội
☎️ Hotline: 08.1900.2158
Bài viết liên quan
Bạn chưa tìm được sự hỗ trợ, liên hệ ngay với chúng tôi nhé

Đối tác tin cậy của 300,000+ doanh nghiệp và cá nhân

Support mail

Support@fastca.vn

Hotline

1900 2158

Contact Me on Zalo

Đăng ký tư vấn

Để có cơ hội sở hữu Chữ ký số FastCA cùng nhiều ưu đãi hấp dẫn ngay hôm nay

300.000+ cá nhân và doanh nghiệp tin dùng