Mục lục

Tổng hợp điểm mới Nghị định 310/2025/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn

Chia sẻ

Ngày 02/12/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 125/2020 liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính thuế và hóa đơn. Nghị định có hiệu lực từ 16/01/2026, mang đến những điều chỉnh quan trọng về đối tượng chịu phạt, các trường hợp bất khả kháng, mẫu biểu và quy trình chuyển tiếp ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp, hộ kinh doanh và tổ chức cung cấp dịch vụ kế toán. Dưới đây là tổng hợp logic, dễ hiểu các điểm mới cần nắm để tránh rủi ro khi bị xử phạt vi phạm hành chính thuế.

Tổng hợp điểm mới Nghị định 310/2025/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn ra sao?

Ngày 02/12/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định 125/2020/NĐ-CP liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính thuế và hóa đơn. Dưới đây là phần tổng hợp những điểm thay đổi quan trọng của Nghị định 310/2025/NĐ-CP mà người nộp thuế cần lưu ý.

>>> Tải về Nghị định 310/2025/NĐ-CP

(1) Mở rộng và làm rõ khái niệm vi phạm hành chính về thuế

Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 2 Nghị định 125/2020/NĐ-CP theo hướng cụ thể hóa và mở rộng phạm vi hành vi bị coi là vi phạm hành chính về thuế.

Theo quy định mới, vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi của tổ chức hoặc cá nhân, vi phạm quy định pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý. Các khoản thu này bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất – mặt nước, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài nguyên nước, lợi nhuận sau thuế còn lại của doanh nghiệp nhà nước, cổ tức – lợi nhuận được chia từ phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên…

Những hành vi trên, nếu không cấu thành tội phạm nhưng thuộc trường hợp bị xử lý, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thuế theo quy định pháp luật.

Bổ sung trường hợp bất khả kháng khi xử phạt

Nghị định 310/2025/NĐ-CP cũng bổ sung khoản 10 sau khoản 9 Điều 2, quy định rõ các trường hợp bất khả kháng trong xử phạt vi phạm hành chính thuế và hóa đơn.

Những sự kiện được coi là bất khả kháng gồm: thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, chiến tranh, bạo loạn, đình công hoặc các sự kiện khách quan không thể lường trước. Trong các trường hợp này, người nộp thuế không thể khắc phục dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và phù hợp với khả năng thực tế.

(2) Bổ sung quy định về đối tượng bị xử phạt

Một điểm quan trọng khác của Nghị định 310/2025/NĐ-CP là mở rộng đối tượng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính thuế, thông qua việc sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Theo đó:

  • Người nộp thuế có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.

  • Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế, nếu bên được ủy quyền vi phạm quy định của Nghị định, thì chính bên được ủy quyền sẽ là đối tượng bị xử phạt.

  • Trường hợp pháp luật quy định nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế thay, nếu tổ chức hoặc cá nhân thực hiện đăng ký – khai – nộp thuế thay có hành vi vi phạm, thì họ sẽ bị xử phạt theo đúng quy định của Nghị định 310/2025/NĐ-CP.

  • Đối với quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu, nếu đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung có hành vi vi phạm, hoặc đơn vị được Tập đoàn giao gửi thông báo và danh sách các đơn vị thuộc diện áp dụng Nghị quyết 107/2023/QH15 vi phạm, thì cũng sẽ bị xử phạt theo Nghị định này.

(3) Sửa đổi quy định xử phạt vi phạm hành chính thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan

Nghị định 310/2025/NĐ-CP điều chỉnh Điều 19 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP, bổ sung và làm rõ mức xử phạt vi phạm hành chính thuế đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan như sau:

  • Phạt từ 2.000.000 – 6.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ xác định nghĩa vụ thuế hoặc thông tin về tài khoản của người nộp thuế theo quy định pháp luật nhưng nộp chậm từ 05 ngày trở lên so với thời hạn.

  • Phạt từ 6.000.000 – 10.000.000 đồng áp dụng cho một trong các hành vi:

    • Cung cấp sai thông tin về tài sản, quyền và nghĩa vụ tài sản của người nộp thuế; hoặc cung cấp không chính xác tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế theo yêu cầu cơ quan thuế.

    • Cung cấp không chính xác thông tin tài khoản của người nộp thuế tại ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    • Cung cấp không đúng thông tin về tiền lương, tiền công, thu nhập của người nộp thuế theo yêu cầu pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan thuế.

  • Phạt từ 10.000.000 – 16.000.000 đồng đối với các hành vi:

    • Không cung cấp thông tin về tài sản hoặc nghĩa vụ tài sản của người nộp thuế mà tổ chức/cá nhân đang quản lý.

    • Không cung cấp thông tin về tài khoản ngân hàng của người nộp thuế theo quy định.

    • Không cung cấp thông tin liên quan đến tiền lương, tiền công, thu nhập của người nộp thuế.

    • Có hành vi thông đồng, bao che để người nộp thuế trốn thuế; hoặc không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế (ngoại trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản theo Điều 18 Nghị định 125/2025/NĐ-CP).

Ngoài ra, theo quy định mới, hành vi cho hoặc bán hóa đơn sẽ bị phạt từ 20.000.000 – 50.000.000 đồng.

(4) Quy định mới về phạt hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm

Nghị định 310/2025/NĐ-CP cũng điều chỉnh khoản 2 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, quy định rõ mức xử phạt hành chính về hóa đơn đối với hành vi lập hóa đơn sai thời điểm như sau:

  • Phạt cảnh cáo đối với trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với: hàng hóa/dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa/dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương; tiêu dùng nội bộ (trừ hàng luân chuyển nội bộ phục vụ sản xuất); hoặc xuất hàng để cho vay, mượn, hoàn trả… ở 01 số hóa đơn.

  • Phạt 500.000 – 1.500.000 đồng khi:

    • Lập sai thời điểm từ 02 đến dưới 10 số hóa đơn đối với các trường hợp khuyến mại, biếu tặng, mẫu, trả thay lương, tiêu dùng nội bộ, hàng cho vay – mượn – hoàn trả.

    • Lập sai thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ở 01 số hóa đơn.

  • Phạt 2.000.000 – 5.000.000 đồng khi:

    • Lập sai thời điểm từ 10 đến dưới 50 số hóa đơn đối với nhóm hóa đơn khuyến mại, biếu tặng, nội bộ, cho vay – mượn – hoàn trả.

    • Lập sai thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 02 đến dưới 10 số hóa đơn.

  • Phạt 5.000.000 – 15.000.000 đồng khi:

    • Lập sai thời điểm từ 50 đến dưới 100 số hóa đơn đối với hàng hóa/dịch vụ khuyến mại, biếu tặng, mẫu, nội bộ, cho vay – mượn – hoàn trả.

    • Lập sai thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 10 đến dưới 20 số hóa đơn.

  • Phạt 15.000.000 – 30.000.000 đồng khi:

    • Lập sai thời điểm từ 100 số hóa đơn trở lên đối với nhóm hóa đơn khuyến mại, biếu tặng, hàng mẫu, nội bộ, vay – mượn – hoàn trả.

    • Lập sai thời điểm khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ từ 20 đến dưới 50 số hóa đơn.

  • Phạt 30.000.000 – 50.000.000 đồng khi lập hóa đơn sai thời điểm từ 50 đến dưới 100 số hóa đơn đối với hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

  • Phạt 50.000.000 – 70.000.000 đồng khi lập hóa đơn không đúng thời điểm từ 100 số hóa đơn trở lên đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

(5) Mức phạt đối với hành vi không lập hóa đơn theo quy định

Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 3 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, quy định chi tiết các mức xử phạt vi phạm hành chính thuế liên quan đến hành vi không lập hóa đơn. Cụ thể:

  • Phạt cảnh cáo đối với trường hợp không lập hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ phục vụ khuyến mại, quảng cáo, làm hàng mẫu; các khoản cho, biếu, tặng, trao đổi; trả thay lương; tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ dùng tiếp cho sản xuất); hoặc xuất hàng dạng cho vay, cho mượn, hoàn trả với 01 số hóa đơn.

  • Phạt từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng khi không lập hóa đơn đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ nêu trên có số lượng từ 02 đến dưới 10 số hóa đơn, hoặc không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với 01 số hóa đơn.

  • Phạt từ 2.000.000 – 10.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn từ 10 đến dưới 50 số hóa đơn, hoặc không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 02 đến dưới 10 số hóa đơn.

  • Phạt từ 10.000.000 – 30.000.000 đồng nếu không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc nhóm nêu trên với số lượng 50 đến dưới 100 số hóa đơn, hoặc không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 10 đến dưới 20 số hóa đơn.

  • Phạt từ 30.000.000 – 50.000.000 đồng khi không lập hóa đơn từ 100 số hóa đơn trở lên, hoặc không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 20 đến dưới 50 số hóa đơn.

  • Phạt từ 60.000.000 – 80.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 50 số hóa đơn trở lên.

Những mức phạt này được điều chỉnh nhằm tăng tính răn đe và đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ nghiêm quy định về hóa đơn điện tử trong quá trình sản xuất – kinh doanh.

(6) Quy định về điều khoản chuyển tiếp

Nghị định 310/2025/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ 16/01/2026, đồng thời quy định rõ cách xử lý đối với các hành vi vi phạm phát sinh trước và sau thời điểm nghị định có hiệu lực, đảm bảo thống nhất trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính thuế.

  • Đối với hành vi đã kết thúc trước ngày Nghị định có hiệu lực: áp dụng quy định của văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đang có hiệu lực tại thời điểm xảy ra hành vi.

  • Đối với hành vi bắt đầu trước nhưng phát hiện sau ngày Nghị định có hiệu lực: áp dụng quy định tại Nghị định 310/2025/NĐ-CP khi xử lý.

  • Trường hợp đang khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt ban hành trước ngày Nghị định có hiệu lực: việc giải quyết tiếp tục thực hiện theo các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính thuế và pháp luật có liên quan tại thời điểm diễn ra hành vi vi phạm.

>>> Xem thêm: Tổng hợp chính sách mới về thuế, kế toán có hiệu lực từ 01/01/2026

Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hóa đơn

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, các nhóm hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn được xác định rõ để đảm bảo minh bạch, hạn chế vi phạm và tăng hiệu lực xử phạt vi phạm hành chính thuế.

1. Đối với công chức thuế

  • Thực hiện hành vi gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân trong quá trình mua hóa đơn, chứng từ.

  • Bao che, thông đồng với tổ chức hoặc cá nhân nhằm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

  • Nhận hối lộ trong quá trình thanh tra, kiểm tra liên quan đến hóa đơn.

2. Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các chủ thể có liên quan

  • Có hành vi gian dối như dùng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, làm giả hóa đơn, chứng từ nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.

  • Cản trở công chức thuế khi thi hành công vụ, bao gồm các hành vi gây ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế trong quá trình thanh tra, kiểm tra hóa đơn, chứng từ.

  • Tự ý truy cập, làm thay đổi hoặc phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.

  • Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi lợi dụng hóa đơn, chứng từ để mưu lợi bất chính.

  • Không thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Hiệu lực thi hành của Nghị định 310/2025/NĐ-CP

Theo Điều 4 Nghị định 310/2025/NĐ-CP, quy định về hiệu lực thi hành được xác định như sau:

  • Nghị định 310/2025/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ ngày 16/01/2026, áp dụng cho các nội dung liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính thuế và xử phạt về hóa đơn.

  • Trách nhiệm thi hành Nghị định được giao cho Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cùng các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Nghị định 310/2025/NĐ-CP (có hiệu lực 16/01/2026) tinh chỉnh cả về đối tượng chịu phạt, mẫu thủ tục và bổ sung quy định bất khả kháng, đồng thời quy định rõ chuyển tiếp để bảo đảm ổn định pháp lý. Do đó, mọi tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và đại lý thuế cần cập nhật hợp đồng, quy trình ủy quyền và lưu trữ chứng từ kỹ càng để giảm rủi ro khi bị xử phạt vi phạm hành chính thuế.

Bài viết liên quan
Bạn chưa tìm được sự hỗ trợ, liên hệ ngay với chúng tôi nhé

Đối tác tin cậy của 300,000+ doanh nghiệp và cá nhân

Support mail

Support@fastca.vn

Hotline

1900 2158

Contact Me on Zalo

Đăng ký tư vấn

Để có cơ hội sở hữu Chữ ký số FastCA cùng nhiều ưu đãi hấp dẫn ngay hôm nay

300.000+ cá nhân và doanh nghiệp tin dùng