Từ 01/10/2025, dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế TNDN 2025 đề xuất thay đổi quan trọng để được tính vào chi phí trừ thuế TNDN: các khoản chi từ 5 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản, thẻ, ví điện tử…). Đây là quy định dự kiến, chưa chính thức ban hành, nhưng doanh nghiệp cần chuẩn bị để tránh rủi ro loại chi phí khi quyết toán.
Từ 01/10/2025, chi phí từ 5 triệu đồng có bắt buộc chuyển khoản mới được tính vào chi phí trừ thuế TNDN?
Bộ Tư pháp vừa công bố dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN. Tại khoản 1 Điều 9 của dự thảo, có đề xuất bổ sung điều kiện để doanh nghiệp được trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Cụ thể, với các khoản mua hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán khác có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì mới được đưa vào chi phí được trừ.
Trong khi đó, theo quy định hiện hành tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC), ngưỡng này đang áp dụng ở mức 20 triệu đồng. Nghĩa là chỉ khi khoản chi từ 20 triệu trở lên mới bắt buộc phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Một số lưu ý quan trọng:
-
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt được hiểu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, bao gồm chuyển khoản qua ngân hàng, thẻ, ví điện tử…
-
Đây mới là nội dung dự thảo và chưa có hiệu lực. Nếu được thông qua, từ ngày 01/10/2025, tất cả khoản chi từ 5 triệu đồng trở lên sẽ phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được tính vào chi phí trừ thuế TNDN.
Thời điểm áp dụng theo dự thảo:
-
Nghị định dự kiến có hiệu lực từ 01/10/2025, áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2025.
-
Doanh nghiệp có thể lựa chọn:
-
Nếu các quy định mới thuận lợi hơn thì được phép áp dụng ngay từ đầu kỳ tính thuế năm 2025 hoặc từ 01/10/2025.
-
Trường hợp kỳ tính thuế năm 2025 của doanh nghiệp bắt đầu sau ngày 01/10/2025 thì sẽ áp dụng kể từ thời điểm này.
-
-
Riêng quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt tại khoản 1 Điều 9 sẽ áp dụng từ ngày 01/10/2025.
-
Quy định về chuyển nhượng vốn tại điểm i khoản 2 Điều 11 của dự thảo cũng áp dụng từ ngày 01/10/2025.
Thời gian miễn, giảm thuế TNDN theo Luật Thuế TNDN 2025 (áp dụng từ 01/10/2025)
Theo Điều 14 Luật Thuế TNDN 2025, thời gian miễn và giảm thuế TNDN được quy định như sau:
(1) Miễn tối đa 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong thời gian không quá 09 năm tiếp theo đối với:
-
Thu nhập từ các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật.
-
Thu nhập của doanh nghiệp nêu tại điểm r khoản 2 Điều 12 của Luật, nếu hoạt động tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12.
-
Trường hợp cùng thu nhập này nhưng không thuộc địa bàn ưu đãi nêu trên thì vẫn được miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế trong tối đa 05 năm tiếp theo.
(2) Miễn tối đa 02 năm, giảm 50% số thuế tối đa 04 năm tiếp theo đối với thu nhập được quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
(3) Với các dự án đầu tư mới thuộc điểm h khoản 2 Điều 12, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định kéo dài thời gian miễn, giảm thuế tối đa không quá 1,5 lần so với thời gian quy định tại khoản (1) Điều 14.
(4) Cách tính thời gian miễn, giảm thuế:
-
Thời gian được tính từ năm đầu tiên dự án phát sinh thu nhập chịu thuế.
-
Nếu trong 03 năm đầu kể từ khi có doanh thu nhưng chưa phát sinh thu nhập chịu thuế, thì thời gian miễn, giảm thuế được tính bắt đầu từ năm thứ 04.
Trường hợp đặc biệt:
-
Nếu doanh nghiệp chỉ được cấp Giấy chứng nhận (dự án ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học – công nghệ, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hoặc Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) sau thời điểm đã có thu nhập, thì thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm cấp giấy chứng nhận/xác nhận ưu đãi.
-
Nếu tại năm cấp giấy chứng nhận chưa có thu nhập thì tính từ năm phát sinh thu nhập đầu tiên.
-
Trường hợp trong 03 năm kể từ năm cấp giấy chứng nhận mà vẫn chưa có thu nhập, thì thời gian miễn, giảm thuế sẽ tính từ năm thứ 04 kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận.
Có thể bạn quan tâm:
>> Tổng Hợp Điểm Mới Dự Thảo Luật Thuế TNCN (Thay Thế) – Tải Về Dự Thảo Mới Nhất (29/08/2025)
>> Từ 01/10/2025: Doanh Nghiệp Được Miễn Thuế TNDN, Giảm Thuế THDN Trong Bao Lâu Theo Luật Mới?
Danh mục thu nhập áp dụng mức thuế suất ưu đãi thuế TNDN 10%, 15%, 17% từ 01/10/2025
Theo Điều 13 Luật Thuế TNDN 2025, các mức thuế suất ưu đãi 10%, 15% và 17% sẽ được áp dụng cho từng nhóm thu nhập cụ thể, bắt đầu từ ngày 01/10/2025 như sau:
(1) Thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm
Được áp dụng đối với:
-
Thu nhập từ dự án đầu tư mới theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 12 và điểm e khoản 2 Điều 12 của Luật.
-
Thu nhập từ các dự án thuộc điểm g và điểm h khoản 2 Điều 12.
-
Thu nhập phát sinh từ dự án đầu tư mới tại địa bàn ưu đãi thuế được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12.
-
Thu nhập từ các dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, hoặc khu kinh tế trên địa bàn ưu đãi thuế (điểm a, b khoản 3 Điều 12).
Trường hợp một dự án đầu tư nằm trên cả khu vực được ưu đãi thuế và không được ưu đãi thuế, Chính phủ sẽ có quy định cụ thể về cách xác định ưu đãi thuế.
(2) Thuế suất ưu đãi 10% (không giới hạn thời gian)
Áp dụng cho các loại thu nhập sau:
-
Thu nhập từ ngành, nghề quy định tại điểm k và điểm l khoản 2 Điều 12, khi thực hiện tại địa bàn ưu đãi thuế theo điểm b khoản 3 Điều 12.
-
Thu nhập từ các ngành, nghề tại điểm i, r và s khoản 2 Điều 12.
-
Thu nhập của nhà xuất bản từ ngành, nghề tại điểm t khoản 2 Điều 12.
-
Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại điểm q khoản 2 Điều 12 nhưng không thuộc địa bàn ưu đãi theo khoản 3 Điều 12.
-
Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động thuộc ngành, nghề tại điểm u khoản 2 Điều 12.
(3) Thuế suất ưu đãi 15%
Được áp dụng cho thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động ngành, nghề tại điểm l khoản 2 Điều 12 nhưng thực hiện tại địa bàn không thuộc diện ưu đãi theo khoản 3 Điều 12.
> Quan tâm ngay kênh Zalo OA của FastCA để cập nhật những thông tin mới nhất về Thuế, Kế toán và nhận những CTKM siêu hot nhé!
(4) Thuế suất 17% trong thời hạn 10 năm
Mức thuế suất này áp dụng cho các trường hợp:
-
Dự án đầu tư mới thuộc ngành, nghề ưu đãi được quy định tại các điểm m, n, o khoản 2 Điều 12.
-
Dự án đầu tư mới triển khai tại địa bàn thuộc điểm b khoản 3 Điều 12.
-
Dự án đầu tư mới đặt tại khu kinh tế nhưng không nằm trong địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12.
(5) Thuế suất 17% không giới hạn thời gian
Được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc điểm p khoản 2 Điều 12.
Quy định về kéo dài thời gian và mở rộng ưu đãi thuế suất
Trong một số trường hợp đặc biệt, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể được kéo dài thêm, cụ thể:
-
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi, nhưng tối đa không quá 15 năm, đối với:
-
Dự án đầu tư mới thuộc điểm a, b, d, đ khoản 2 Điều 12, có vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng và có ảnh hưởng lớn về kinh tế – xã hội.
-
Dự án đầu tư tại điểm g khoản 2 Điều 12 đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
-
Sản xuất sản phẩm có khả năng cạnh tranh toàn cầu, đạt doanh thu trên 20.000 tỷ đồng/năm trong vòng 5 năm kể từ khi có doanh thu.
-
Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động theo quy định pháp luật về lao động.
-
Dự án hạ tầng kinh tế – kỹ thuật như: nhà máy nước, điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, lọc hóa dầu.
-
-
-
Đối với dự án đầu tư mới thuộc điểm h khoản 2 Điều 12, Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định giảm tối đa 50% mức thuế suất quy định tại khoản 1 Điều 13; thời gian áp dụng ưu đãi không vượt quá 1,5 lần so với quy định tại khoản 1, và có thể kéo dài thêm nhưng không quá 15 năm, đồng thời vẫn phải nằm trong thời hạn của dự án.
Thời điểm tính ưu đãi thuế suất
-
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới.
-
Trường hợp doanh nghiệp được cấp một trong các loại Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận ưu đãi (doanh nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khoa học và công nghệ, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) sau khi đã phát sinh doanh thu, thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận/xác nhận.
Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế TNDN 2025 đã đưa ra thay đổi quan trọng: từ 01/10/2025, các khoản chi từ 5 triệu đồng trở lên bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt mới được đưa vào chi phí trừ thuế TNDN. Quy định này dự kiến sẽ siết chặt việc quản lý chi phí doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy thanh toán điện tử. Doanh nghiệp cần chuẩn bị sớm để tránh rủi ro khi quyết toán thuế.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chứng từ, hợp đồng và hóa đơn điện tử, doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số FastCA – giải pháp ký số an toàn, tiện lợi, giúp chứng minh giao dịch và hồ sơ thuế hợp lệ trước cơ quan quản lý. Xem ngay chương trình siêu ưu đãi quý 3 của FastCA: https://khuyenmai.fastca.vn/nha-cung-cap-chu-ky-so-fastca