Nộp thuế đúng hạn là một trong những nghĩa vụ quan trọng của công dân và doanh nghiệp. Việc chậm nộp thuế không chỉ ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước mà còn có thể gây ra những hậu quả pháp lý nghiêm trọng cho người nộp thuế. Vậy, trong những trường hợp nào người nộp thuế sẽ phải chịu mức phạt chậm nộp? Và có những trường hợp ngoại lệ nào được miễn tiền chậm nộp?
07 trường hợp sẽ phải nộp tiền chậm nộp thuế?
Theo khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế như sau:
Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;
đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;
g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
Có 07 trường hợp người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp thuế như sau:
– Người nộp thuế không nộp tiền thuế đúng thời hạn quy định, bao gồm thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định của cơ quan quản lý thuế.
– Nếu người nộp thuế khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp hoặc khi cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền phát hiện thiếu sót trong kê khai thuế, tiền chậm nộp sẽ được tính trên số thuế tăng thêm, bắt đầu từ ngày sau hạn nộp thuế của kỳ khai thuế bị sai.
– Trường hợp khai bổ sung dẫn đến giảm số thuế đã được hoàn hoặc khi cơ quan kiểm tra phát hiện số thuế hoàn trả vượt mức cho phép, người nộp thuế sẽ phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền hoàn thuế phải thu hồi, tính từ ngày nhận được khoản tiền hoàn.
– Trường hợp người nộp thuế được chấp thuận trả dần khoản thuế nợ.
– Nếu hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị truy thu số thuế thiếu, người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp.
– Các trường hợp vi phạm quản lý thuế theo khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này, mặc dù không bị xử phạt hành chính, nhưng vẫn phải nộp tiền chậm nộp thuế.
– Cơ quan, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế nếu chuyển tiền thuế, tiền phạt, hoặc tiền chậm nộp chậm vào ngân sách nhà nước, sẽ phải chịu khoản tiền chậm nộp tương ứng với số tiền chậm chuyển.
Cách tính mức tiền chậm nộp thuế như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về mức tính tiền chậm nộp thuế như sau:
Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
….
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Mức tiền chậm nộp thuế được tính theo công thức:
Số tiền chậm nộp thuế mỗi ngày = 0,03% x Số tiền thuế chưa nộp
>>> Xem thêm: Hệ thống khai thuế điện tử bị lỗi thì có thể khai thuế bằng cách nào? Có bao nhiêu phương thức khai thuế điện tử?
Những trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế?
Theo khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, tiền chậm nộp thuế sẽ không được tính trong các trường hợp sau:
– Người nộp thuế cung cấp hàng hóa, dịch vụ được thanh toán từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả các nhà thầu phụ theo hợp đồng với chủ đầu tư và được thanh toán trực tiếp từ chủ đầu tư nhưng chưa nhận được thanh toán, sẽ không phải nộp tiền chậm nộp. Số tiền nợ thuế không bị tính tiền chậm nộp là tổng số thuế còn nợ ngân sách, nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.
– Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này cũng sẽ không bị tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; hoặc chưa xác định được khoản thực thanh toán và các khoản điều chỉnh vào trị giá hải quan.
Tóm lại, việc hiểu rõ các quy định về tiền chậm nộp thuế là vô cùng quan trọng đối với mọi tổ chức, cá nhân. Bằng cách nắm vững các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế và các trường hợp được miễn, người nộp thuế có thể chủ động lập kế hoạch tài chính và tránh những rủi ro không đáng có. Việc tuân thủ pháp luật thuế không chỉ là nghĩa vụ mà còn là trách nhiệm của mỗi công dân, góp phần xây dựng một xã hội công bằng và phát triển.