Việc thay thế mã số thuế bằng định danh cá nhân là một bước tiến quan trọng trong công cuộc cải cách hành chính và số hóa quản lý nhà nước tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi này, nhiều cá nhân có thể gặp phải tình huống có nhiều mã số thuế, gây khó khăn trong việc đồng bộ và quản lý thông tin.
Vậy, làm thế nào để xử lý hiệu quả các trường hợp có nhiều mã số thuế khi áp dụng định danh cá nhân? Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết, giúp bạn giải quyết vướng mắc này và đảm bảo quá trình chuyển đổi diễn ra suôn sẻ.
Có phải Thông tư 86 quy định thay thế mã số thuế bằng định danh cá nhân không?
Theo điểm b khoản 1, khoản 5 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về cấu trúc mã số thuế như sau:
Cấu trúc mã số thuế
1. Mã số thuế bao gồm mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức và mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân. Trong đó:
a) Mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức do cơ quan thuế cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
b) Mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với các trường hợp quy định tại điểm a, đ, e, h khoản 4 Điều này; là số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này.
…
5. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này; đồng thời, số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó.
Theo Thông tư 86/2024/TT-BTC, cụ thể tại khoản 2 Điều 38, có những thay đổi quan trọng về việc sử dụng mã số thuế:
– Đến hết ngày 30/6/2025, mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình và hộ kinh doanh vẫn được sử dụng bình thường.
– Kể từ ngày 01/7/2025, số định danh cá nhân (chính là số Căn cước công dân 12 số) sẽ chính thức thay thế mã số thuế trong các giao dịch và quản lý thuế. Điều này áp dụng cho người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và các bên liên quan theo quy định của Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019. Cá nhân, hộ gia đình và hộ kinh doanh cần nắm rõ các quy định về việc thay thế mã số thuế bằng định danh cá nhân để không gặp khó khăn trong quá trình sử dụng và vận hành kinh doanh.
Như vậy, từ ngày 01/7/2025, sẽ thay thế mã số thuế bằng định danh cá nhân cho cá nhân, hộ gia đình và hộ kinh doanh.
Trường hợp cá nhân đã được cấp nhiều hơn 01 (một) mã số thuế thì thực hiện chuyển đổi như thế nào?
Tại khoản 4 Điều 39 Thông tư 86/2024/TT-BTC về quy định chuyển tiếp có hướng dẫn cách đổi mã số thuế sang mã số định danh cá nhân từ 01/7/2025 như sau:
Điều khoản chuyển tiếp
1. Các hồ sơ đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động kinh doanh, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế đã nộp đến cơ quan thuế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì cơ quan thuế tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tại thời điểm nộp hồ sơ.
…
4. Trường hợp cá nhân đã được cấp nhiều hơn 01 (một) mã số thuế, người nộp thuế phải cập nhật thông tin số định danh cá nhân cho các mã số thuế đã được cấp để cơ quan thuế tích hợp các mã số thuế vào số định danh cá nhân, hợp nhất dữ liệu thuế của người nộp thuế theo số định danh cá nhân.
Khi mã số thuế đã được tích hợp vào số định danh cá nhân thì các hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế, giấy tờ có giá trị pháp lý khác đã lập có sử dụng thông tin mã số thuế của cá nhân tiếp tục được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà không phải điều chỉnh thông tin mã số thuế trên hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế sang số định danh cá nhân.
…
Trường hợp cá nhân được cấp nhiều hơn một mã số thuế, người nộp thuế cần tiến hành cập nhật số định danh cá nhân cho tất cả các mã số thuế đã có. Việc này nhằm giúp cơ quan thuế thực hiện tích hợp các mã số thuế vào số định danh cá nhân, đồng thời hợp nhất toàn bộ dữ liệu thuế liên quan đến người nộp thuế theo thông tin định danh mới.
Sau khi hoàn tất việc tích hợp mã số thuế vào số định danh cá nhân, các loại hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế và giấy tờ có tính pháp lý khác đã phát hành trước đó có sử dụng mã số thuế vẫn sẽ được công nhận và tiếp tục sử dụng hợp lệ. Người nộp thuế không cần thay đổi hoặc cập nhật lại thông tin mã số thuế trên các tài liệu này sang số định danh cá nhân để thực hiện các thủ tục hành chính hoặc xác minh nghĩa vụ thuế.
Mã số thuế cá nhân được cấp khi nào?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các trường hợp cấp mã số thuế cá nhân như sau:
Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
…
3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;
b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
c) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
d) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;
đ) Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;
e) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Theo quy định, mã số thuế cá nhân được cấp trong các trường hợp sau:
– Mỗi cá nhân sẽ được cấp một mã số thuế duy nhất và sử dụng mã số này trong suốt cuộc đời.
– Người phụ thuộc được cấp mã số thuế nhằm phục vụ mục đích giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế này cũng sẽ trở thành mã số thuế chính thức của người phụ thuộc nếu họ phát sinh nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
– Trường hợp cá nhân thực hiện khấu trừ và nộp thuế thay cho người khác, cá nhân đó sẽ được cấp một mã số thuế riêng để phục vụ việc thực hiện nghĩa vụ này.
Một số điểm cần lưu ý:
– Mỗi mã số thuế chỉ được sử dụng duy nhất cho một người và không được cấp lại cho cá nhân khác.
– Đối với hộ gia đình, hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh, mã số thuế được cấp tương ứng với cá nhân đại diện đứng tên hộ gia đình hoặc cơ sở kinh doanh đó.
Việc chuyển đổi từ mã số thuế sang định danh cá nhân là một xu hướng tất yếu, mang lại nhiều lợi ích trong việc quản lý thông tin và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Hy vọng rằng, với những hướng dẫn chi tiết trong bài viết này, bạn đã có được cái nhìn rõ ràng về cách xử lý khi có nhiều mã số thuế, từ đó đảm bảo quá trình đồng bộ thông tin diễn ra thuận lợi và không ảnh hưởng đến quyền lợi cá nhân. Hãy luôn cập nhật các thông báo và quy định mới nhất từ cơ quan thuế để đảm bảo bạn tuân thủ đúng pháp luật.
*Tham khảo: Thư viện Pháp luật




