Thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng nhập nhẩu có được khấu trừ không? Điều kiện nào để thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ? Trong khuôn khổ bài viết sau của FastCA chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về thuế GTGT hàng nhập khẩu nhé!
Định nghĩa Thuế GTGT hàng nhập khẩu là gì?
Khái niệm Thuế GTGT là gì?
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế tiêu thụ áp dụng trên mỗi giai đoạn trong chuỗi sản xuất và cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. VAT áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa hoặc dịch vụ, tức là sự khác biệt giữa giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ cuối cùng và tổng giá trị các thành phần trong quá trình sản xuất và cung cấp.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay còn gọi là VAT là loại thuế gián thu được tính theo giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ. Ảnh: Internet
Thuế giá trị gia tăng không chỉ áp dụng cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, mà còn áp dụng cho các giai đoạn trung gian trên chuỗi cung ứng và phân phối. Điều này làm cho VAT trở thành một hình thức thuế công bằng và hiệu quả, vì nó phụ thuộc vào giá trị gia tăng thực sự trong mỗi giai đoạn thay vì chỉ tính toán trên giá trị cuối cùng.
Những doanh nghiệp bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ phải thu VAT từ khách hàng và chịu trách nhiệm nộp số tiền thuế này cho cơ quan thuế quốc gia. Cơ chế này giúp huy động nguồn thu tài chính quan trọng cho chính phủ và đóng góp vào nguồn ngân sách quốc gia, hỗ trợ hoạt động và dự án của chính phủ.
Thuế GTGT hàng nhập khẩu là gì?
Thuế GTGT (Giá trị gia tăng) hàng nhập khẩu là một loại thuế được áp dụng khi hàng hóa được nhập khẩu từ nước ngoài vào một quốc gia. Thuế GTGT hàng nhập khẩu thường là một phần của hệ thống thuế quan của mỗi quốc gia và áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ mà người nhập khẩu đưa vào quốc gia đó.
Khi một doanh nghiệp hay cá nhân nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, họ phải chịu trách nhiệm trả các khoản thuế GTGT tương ứng với giá trị gia tăng của hàng hóa đó. Số tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu được tính dựa trên giá trị thực tế của hàng hóa và theo tỷ lệ thuế GTGT đã quy định bởi cơ quan chính phủ của quốc gia đang nhập khẩu.
Quá trình nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu thường được thực hiện thông qua các cơ quan hải quan và thuế tại cửa khẩu. Người nhập khẩu phải tạo hồ sơ và điền đầy đủ thông tin về hàng hóa nhập khẩu, bao gồm giá trị và các thông tin liên quan khác. Sau đó, họ phải nộp số tiền thuế GTGT tương ứng cho cơ quan thuế của quốc gia nhập khẩu.
Thuế GTGT hàng nhập khẩu có vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Nó giúp tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia, bảo vệ và khuyến khích sản xuất trong nước và đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc thu thuế đối với cả hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu.
Công thức tính Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thông thường, Thuế GTGT được tính dựa trên giá trị của hàng hoá, dịch vụ sau cùng khi đến tay khách hàng. Như vậy đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ được tính theo công thức:
Thuế GTGT hàng nhập khẩu = Thuế suất thuế GTGT x Giá tính thuế của hàng nhập khẩu
Theo đó Quy trình tính thuế GTGT hàng nhập khẩu thường bao gồm các bước sau đây:
Xác định giá trị hải quan của hàng hóa: Đầu tiên, cơ quan hải quan sẽ xác định giá trị hải quan của hàng hóa. Giá trị hải quan là giá trị thực của hàng hóa, bao gồm giá trị hàng hóa, phí vận chuyển và bảo hiểm đến cửa khẩu nhập khẩu.
Áp dụng tỷ lệ thuế GTGT: Cơ quan chính phủ quy định các mức tỷ lệ thuế GTGT khác nhau cho từng loại hàng hóa hoặc nhóm hàng hóa. Người nhập khẩu sẽ áp dụng tỷ lệ thuế GTGT đã quy định này vào giá trị hải quan để tính số tiền thuế GTGT cần trả.
Tính số tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu: Sau khi đã xác định giá trị hải quan và tỷ lệ thuế GTGT, người nhập khẩu sẽ tính số tiền thuế GTGT theo công thức trên.
Nộp thuế GTGT: Cuối cùng, người nhập khẩu sẽ nộp số tiền thuế GTGT này cho cơ quan thuế của quốc gia nhập khẩu. Thông thường, việc nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu được thực hiện tại cửa khẩu hoặc thông qua các hình thức thanh toán và giao dịch trực tuyến.
Lưu ý rằng quy trình tính thuế GTGT hàng nhập khẩu có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia và loại hàng hóa cụ thể. Do đó, người nhập khẩu nên tìm hiểu kỹ quy định của cơ quan chính phủ và hải quan để thực hiện đúng quy trình và đảm bảo việc nộp thuế đúng hạn và chính xác.
Quy trình tính thuế GTGT hàng nhập khẩu có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia và loại hàng hóa cụ thể. Ảnh: Internet
Điều kiện thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ là gì?
Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC – Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào có quy định như sau:
1. Có chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu;
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Chuẩn bị những chứng từ gì để được khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu?
Để được khấu trừ thuế GTGT, doanh nghiệp cần chuẩn bị và giữ gìn một số chứng từ và hồ sơ liên quan đến giao dịch nhập khẩu và sử dụng hàng hóa. Các chứng từ quan trọng để được khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu bao gồm:
Hóa đơn nhập khẩu (Invoice): Đây là chứng từ quan trọng nhất khi nhập khẩu hàng hóa. Hóa đơn nhập khẩu cung cấp thông tin về nhà cung cấp, ngày nhập khẩu, mô tả hàng hóa, số lượng, giá trị hải quan, số tiền thuế GTGT đã nộp và các thông tin khác liên quan.
Giấy tờ vận chuyển (Bill of Lading, Air Waybill, hay Roadway Bill): Đây là chứng từ xác nhận việc vận chuyển hàng hóa từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu. Nó chứng nhận rằng hàng hóa đã được chuyển giao và đang trên đường tới nơi đích.
Giấy tờ bảo hiểm (Insurance Certificate): Nếu hàng hóa được bảo hiểm trong quá trình vận chuyển, giấy tờ bảo hiểm xác nhận rằng hàng hóa đã được bảo hiểm và cung cấp thông tin về phạm vi bảo hiểm.
Giấy tờ thanh toán (Payment documents): Các chứng từ chứng minh việc thanh toán hàng hóa, chẳng hạn như giấy tờ ngân hàng, biên lai thanh toán, hóa đơn thanh toán, v.v.
Hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng xuất nhập khẩu (Purchase or Import-Export Contract): Hợp đồng mua bán hoặc xuất nhập khẩu cung cấp các thông tin về điều kiện giao hàng, giá trị hợp đồng, giá trị hàng hóa, và các điều kiện khác quan trọng.
Để khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu, doanh nghiệp cần chuẩn bị và giữ gìn một số chứng từ liên quan đến giao dịch nhập khẩu. Ảnh: Internet
Hóa đơn bán hàng (Sales Invoice): Nếu doanh nghiệp sử dụng hàng hóa nhập khẩu để sản xuất và bán hàng trong nước hoặc xuất khẩu, họ cần giữ hóa đơn bán hàng để chứng minh việc tiêu thụ hoặc xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu.
Giấy tờ chứng minh sử dụng hàng hóa (Documents of usage): Các chứng từ chứng minh rõ ràng việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu vào mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc xuất khẩu, và không dùng vào tiêu dùng cá nhân.
Thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp ở đâu?
Theo đó, Thuế GTGT hàng nhập khẩu được nộp theo 2 hình thức:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế địa phương nơi sản xuất kinh doanh.
- Nộp bằng cách chuyển khoản ngân hàng.
Cụ thể, doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện đầy đủ kê khai tờ khai hải quan và xác định tổng số thuế phải nộp. Trong đó bao gồm số thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Sau đó doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành nộp thuế bằng tiền gửi như sau:
- Nhân viên mua hàng làm đề nghị chuyển khoản nộp thuế hàng nhập khẩu theo căn cứ số thuế phải nộp.
- Kế toán lập Giấy nộp tiền vào ngân sách, có đầy đủ chữ ký của Kế toán trưởng và Giám đốc.
- Căn cứ vào Giấy nộp tiền vào ngân sách, ngân hàng sẽ chuyển tiền cho cơ quan Thuế.
Lợi ích của khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu
Việc khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng, cụ thể:
Giảm áp lực tài chính lên doanh nghiệp: Chế độ khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu giúp doanh nghiệp giảm bớt số tiền phải trả cho cơ quan thuế, giúp tăng khả năng sinh lời và phát triển kinh doanh.
Thúc đẩy xuất nhập khẩu: Khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu làm giảm giá thành hàng hóa xuất khẩu, làm cho hàng hóa nội địa cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế và tăng cơ hội xuất khẩu.
Hỗ trợ ngành sản xuất nội địa: Chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu giúp bảo vệ và phát triển các ngành sản xuất nội địa trước sự cạnh tranh từ hàng hóa nhập khẩu.
Tạm kết
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy xuất nhập khẩu và bảo vệ ngành sản xuất nội địa. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao, chính phủ cần phải thiết lập các quy định hợp lý và kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc áp dụng chế độ này. Đồng thời, cần phải đối mặt và giải quyết các thách thức có thể phát sinh trong quá trình thực thi chính sách này, từ đó đảm bảo lợi ích lâu dài cho cả nền kinh tế và xã hội.
Bài viết “Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu có được khấu trừ không” của FastCA đã giải đáp một số vấn đề về thuế GTGT hàng nhập khẩu. Hy vọng bài viết sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp đang có hoạt động nhập khẩu hàng hóa nắm được rõ quy định về thuế GTGT đối với mặt hàng này.