Kiểm tra, thanh tra thuế là công việc được cơ quan thuế thực hiện thường xuyên theo kế hoạch đã được phê duyệt hằng năm hoặc trong trường hợp phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm. Vậy doanh nghiệp cần chuẩn bị gì trước kiểm tra, thanh tra thuế? Bài viết dưới đây do FastCA tổng hợp sẽ làm rõ những điều cần biết về kiểm tra, thanh tra thuế.
Thanh tra, kiểm tra thuế là gì?
Thanh tra thuế là hoạt động chỉ được thực hiện tại trụ sở doanh nghiệp, công ty của người nộp thuế. Việc thanh tra không được thực hiện thường xuyên mà chỉ được lên kế hoạch định kỳ đối với một số đối tượng nhất định trong các trường hợp (theo quy định tại Điều 113 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14)
- Doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế như trốn thuế, gian lận thuế;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng – chống tham nhũng;
- Cơ quan thuế phát hiện sai lệch dựa trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế;
- Theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước hoặc kết luận của thanh tra Nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền.
Mục đích của việc kiểm tra thuế
Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra thuế hằng năm nhằm mục đích sau:
- Tăng cường công tác kiểm tra thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản lý rủi ro nhằm phát hiện , ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế và chống thất thu thuế.
- Nhằm nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
- Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế, từ đó tránh gây ra phiền nhiều và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Một số quy định về thanh kiểm tra thuế tại doanh nghiệp
Căn cứ Pháp luật
- Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện
Thời gian, tần suất đoàn thanh kiểm tra thuế tới doanh nghiệp làm việc
Luật Quản lý thuế không quy định cụ thể bao nhiêu lâu sẽ tiến hành thanh kiểm tra thuế doanh nghiệp 1 lần.
Điều 110 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH 14 quy định các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế (chi tiết các bạn tìm đọc).
Các doanh nghiệp thông thường thuộc trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề nên sẽ thực hiện thanh kiểm tra thuế không quá 1 lần trong 1 năm.
Thường lệ, vào cuối năm, các chi cục thuế sẽ lên danh sách những doanh nghiệp năm tới thuộc diện phải thanh tra, quyết toán thuế. Đối tượng được lựa chọn dựa trên kết quả phân tích trên các phần mềm quản lý rủi ro của cơ quan thuế nhưng chủ yếu sẽ là những doanh nghiệp có dấu hiệu bỏ trốn, những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, tiếp đó là những doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, siêu nhỏ…
Nhận Quyết định thanh kiểm tra của cơ quan thuế
Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc và thực hiện công bố trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký. Trước khi công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng và nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế (tại khoản 2, khoản 3 Điều 110 Luật Quản lý thuế).
Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra. Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế (tại khoản 3, khoản 4 Điều 114 Luật Quản lý Thuế).
Kể từ lúc nhận được quyết định thanh – kiểm tra thuế, đến trước khi kết quả được công bố, người nộp thuế có thể làm văn bản đề nghị lùi thời gian tiến hành kiểm tra nếu có lý do chính đáng và thuyết phục.
Những hoạt động doanh nghiệp cần chuẩn bị cho thanh tra, kiểm tra thuế
Sau khi nhận được thông báo, quyết định của cơ quan thuế về việc thanh tra thuế, kế toán cần chuẩn bị các loại hồ sơ sau.
Hồ sơ pháp lý cần chuẩn bị
Kế toán tiến hành rà soát, kiểm tra lại các hồ sơ pháp lý của công ty và các công văn đi, đến liên quan đến pháp lý, thuế.
Sắp xếp chứng từ gốc: Kế toán sắp xếp chứng từ gốc hàng tháng theo thứ tự trong Bảng kê thuế đầu vào, đầu ra đã nộp hàng tháng, hàng quý. Mỗi bộ chứng từ phải đầy đủ các giấy tờ chứng minh nghiệp vụ kế toán phát sinh (hóa đơn, hợp đồng, biên bản nghiệm thu thanh lý, phiếu xuất nhập kho,…). Tất cả chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan.
Lưu ý: Kế toán nên kiểm soát hồ sơ, chứng từ chặt chẽ, đảm bảo đầy đủ và đúng quy định mới thực hiện thanh toán, hạch toán.
Kiểm tra lại hạch toán nghiệp vụ kế toán trên phần mềm
Trên cơ sở kiểm tra các loại hóa đơn, chứng từ gốc, kế toán đồng thời kiểm tra lại việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên phần mềm và tiến hành đối chiếu với các hóa đơn trên Cổng thông tin điện tử Hóa đơn điện tử.
Sắp xếp các báo cáo đã nộp cho cơ quan thuế
Kế toán tiến hành sắp xếp các loại báo cáo đã nộp theo năm. Hồ sơ phục vụ thanh tra thuế chủ yếu gồm các loại báo cáo sau:
- Tờ kê khai thuế GTGT hàng tháng;
- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn;
- Báo cáo thuế TNDN tạm tính hàng quý;
- Báo cáo tài chính;
- Quyết toán thuế TNDN, TNCN, hoàn thuế,… theo từng năm.
Với các loại sổ sách, kế toán những sắp xếp theo năm và in đầy đủ các loại sổ sách theo quy định.
Sắp xếp các loại hợp đồng
- Kế toán tiến hành sắp xếp hợp đồng kinh tế đầu vào, đầu ra riêng theo thứ tự thời gian phát sinh.
- Kiểm tra các biên bản, giấy tờ của từng hợp đồng nếu có như biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, các loại biên bản bàn giao,…
- Ngoài ra, các loại hợp đồng khác phải chuẩn bị như hợp đồng lao động (bao gồm phụ lục đi kèm), hợp đồng giao khoán công việc, các quyết định bổ nhiệm, điều chuyển công tác hoặc tăng lương. Chú ý sắp xếp và chuẩn bị cả hồ sơ nhân sự đi kèm theo các hợp đồng lao động đã ký.
- Các loại hợp đồng thuê ngoài như thuê máy móc thiết bị, vận chuyển,…
Kiểm tra sổ phụ ngân hàng: Người kế toán kiểm tra xem đã chuẩn bị các sổ phụ ngân hàng hàng năm hay chưa.
Các loại kiểm tra khác
Ngoài các loại hồ sơ, chứng từ và hợp đồng trên, người kế toán phải tiến hành kiểm tra các loại hồ sơ sở:
- Kiểm tra và đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ cái tài khoản;
- Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh so với sổ định khoản như hóa đơn đầu ra, hóa đơn đầu vào và sổ kế toán;
- Kiểm tra đối chiếu công nợ khách hàng đã có đầy đủ các đối chiếu hết công nợ với khách hàng;
- Kiểm tra các khoản chi phí phải trả;
- Kiểm tra dữ liệu nhập và khai báo thuế giữa hóa đơn đầu vào, hóa đơn đầu ra với bảng kê khai thuế;
- Kiểm tra đầu vào và đầu ra đã trùng khớp/không chênh lệch;
- Kiểm tra chữ ký trên các hóa đơn, chứng từ đầy đủ.
Nguyên tắc kiểm tra thuế
- Thứ nhất, áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Thứ hai, tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và mẫu biểu thanh tra, kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Thứ ba, không cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế.
- Thứ tư, khi kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phải ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra.
- Thứ năm, việc kiểm tra thuế, thanh tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, thông tin, hồ sơ mà người nộp thuế đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan của người nộp thuế để xử lý về thuế theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cần lưu ý khi thanh tra kiểm tra thuế
Ngoài những giấy yêu cầu bắt buộc từ cơ quan thuế, Doanh nghiệp có một số quyền và nghĩa vụ được liệt kê dưới đây:
- Từ chối việc kiểm tra, thanh tra khi không có quyết định kiểm tra/thanh tra thuế;
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Có thể đề nghị lùi lại thời gian tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế khi nhận được quyết định thanh tra, kiểm tra với lý do chính đáng và thuyết phục nếu có trở ngại nào đó;
- Công bố quyết định kiểm tra: Cho đến trước khi quyết định kiểm tra được công bố, doanh nghiệp vẫn có quyền xem xét lại việc kê khai của mình. Doanh nghiệp nhanh chóng điều chỉnh các khoản thuế chưa được kê khai hoặc kê khai chưa đủ để tránh khoản phạt mà chắc chắn doanh nghiệp không mong muốn.
- Tiếp nhận biên bản thanh tra, kiểm tra:
- Doanh nghiệp cần kiểm tra để đảm bảo biên bản có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra;
- Doanh nghiệp cần thể hiện đầy đủ ý kiến của mình trước khi ký vào biên bản.
- Nộp đơn khiếu nại khi không đồng ý kết luận thanh tra, kiểm tra:Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ, bao gồm những thành phần sau:
- Đơn khiếu nại
- Các tài liệu kèm theo (Các văn bản, quyết định hành chính của cơ quan thuế có liên quan).
- Doanh nghiệp có thể nộp đơn khiếu nại trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc gửi đơn qua đường bưu chính.
- Nếu doanh nghiệp không đồng ý quyết định giải quyết khiếu nại:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại và khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà doanh nghiệp không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
- Trường hợp khiếu nại lần hai thì doanh nghiệp phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
- Hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc doanh nghiệp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Tạm kết
Trên đây là những thông tin về kiểm tra thuế và những điều doanh nghiệp cần biết khi kiểm tra thuế. Các doanh nghiệp, công ty chú ý thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về kiểm tra thuế. Hy vọng mang đến những thông tin hữu ích cho quý khách hàng. Các bạn hãy tiếp tục đón đọc các bài viết mới nhất của FastCA nhé.