Mục lục

Bỏ thuế khoán: Hộ kinh doanh cần làm gì? Nội dung hóa đơn điện tử từ máy tính tiền ra sao?

Chia sẻ

Việc bãi bỏ hình thức thuế khoán đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong cách quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. Thay đổi này đặt ra nhiều câu hỏi cho các chủ hộ kinh doanh về cách thức thực hiện nghĩa vụ thuế trong bối cảnh mới, đặc biệt là liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền. Vậy, khi thuế khoán không còn, hộ kinh doanh cần phải làm gì để tuân thủ quy định và nội dung của hóa đơn điện tử từ máy tính tiền sẽ được thể hiện ra sao? Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết giúp các hộ kinh doanh nắm bắt và thực hiện đúng các quy định mới.

Bỏ thuế khoán: Hộ kinh doanh cần làm gì?

Theo Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025, Bộ Chính trị đã đưa ra yêu cầu chấm dứt việc áp dụng hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, với thời hạn muộn nhất là trong năm 2026.

Hiện nay, theo quy định tại Điều 5, 6 và 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, các hộ kinh doanh  có thể nộp thuế theo phương pháp kê khai, phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh và phương pháp khoán.

Do đó, khi hình thức thuế khoán bị loại bỏ, hộ kinh doanh sẽ cần chuyển sang phương pháp kê khai thường xuyên hoặc khai thuế từng lần phát sinh, tùy thuộc vào loại hình hoạt động và quy mô kinh doanh cụ thể.

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/6/2025), cũng quy định rõ đối tượng bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền, áp dụng với một số nhóm hộ, cá nhân kinh doanh đủ điều kiện.

Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Theo quy định mới, bắt đầu từ ngày 01/6/2025, các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên mỗi năm, cùng với doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực cụ thể, sẽ bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử phát hành từ máy tính tiền, bao gồm các ngành nghề sau:

  • Kinh doanh hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng tại các điểm như: trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bán lẻ (trừ các mặt hàng như ô tô, xe máy và các loại xe cơ giới khác);
  • Dịch vụ ăn uống;
  • Nhà hàng và khách sạn;
  • Vận tải hành khách;
  • Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
  • Các hoạt động nghệ thuật, giải trí, chiếu phim;
  • Dịch vụ cá nhân khác theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

Như vậy, từ thời điểm 01/6/2025, nhóm hộ/cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế. Trường hợp doanh thu dưới 1 tỷ đồng/năm, vẫn có thể áp dụng phương pháp kê khai và không bắt buộc dùng loại hóa đơn điện tử này.

Trường hợp 1: Hộ kinh doanh chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

(1) Chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật cần thiết:

  • Thiết bị có kết nối Internet như: điện thoại thông minh, máy tính bàn, laptop, máy tính bảng,…
  • Máy POS (máy tính tiền bán hàng).
  • Hệ thống máy tính tiền chuyên dụng phục vụ cho việc khởi tạo và truyền dữ liệu hóa đơn.

(2) Thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn từ máy tính tiền:

  • Thời hạn đăng ký: Trước hoặc muộn nhất vào ngày 31/5/2025.
  • Hộ kinh doanh cần đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT quy định tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

(3) Đăng ký thay đổi phương pháp tính thuế

– Mẫu đăng ký: 08-MST (TẢI VỀ TẠI ĐÂY)

– Nội dung chuyển từ thuế khoán sang phương pháp kê khai. Việc chuyển đổi từ phương pháp thuế khoán sang phương pháp kê khai có thể nộp mẫu 08-MSTđể thực hiện việc cập nhật, điều chỉnh thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế tại cơ quan thuế.

Trường hợp 2: Hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp sau khi bỏ thuế khoán

Căn cứ theo Điều 27 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, quá trình chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang mô hình doanh nghiệp được thực hiện như sau:

– Hộ kinh doanh khi chuyển đổi cần nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc khu vực nơi doanh nghiệp dự kiến đặt trụ sở chính.

 

– Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ thời điểm cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản gốc Giấy chứng nhận hộ kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, nơi hộ kinh doanh trước đó hoạt động, để tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh.

Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh

Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, khi hộ kinh doanh thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp, cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập như sau:

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế;

– Các giấy tờ được quy định tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp tại Điều 21, 22, 23 và 24 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Lưu ý: Không cần nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các điểm b khoản 4 Điều 22; điểm c khoản 4 Điều 23; điểm c khoản 3 Điều 24.

– Trường hợp có yếu tố nước ngoài: Nếu trong quá trình chuyển đổi có sự tham gia góp vốn, mua cổ phần, hoặc phần vốn góp từ nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, thì hồ sơ cần kèm theo văn bản chấp thuận của Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020.

Các loại hình doanh nghiệp mà hộ kinh doanh có thể chuyển đổi sang gồm:

+ Doanh nghiệp tư nhân;

+ Công ty hợp danh;

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (công ty TNHH 2 TV), công ty cổ phần;

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Nội dung hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về hóa đơn từ máy tính tiền như sau:

Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

2. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:

a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;

b) Không bắt buộc có chữ ký số;

c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.

3. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;

b) Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu);

c) Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng;

d) Thời điểm lập hóa đơn;

đ) Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện tử.”

Thông tin bắt buộc trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Theo quy định hiện hành, hóa đơn điện tử được tạo lập từ máy tính tiền phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau:

– Thông tin của người bán: Bao gồm tên, địa chỉ và mã số thuế.

– Thông tin người mua (nếu có yêu cầu): Có thể là tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân hoặc số điện thoại theo đúng quy định.

– Chi tiết giao dịch: Tên hàng hóa/dịch vụ, đơn giá, số lượng, tổng tiền thanh toán. Đối với tổ chức, doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ, hóa đơn cần thể hiện rõ: giá chưa thuế GTGT, thuế suất, tiền thuế và tổng số tiền có thuế.

– Thời điểm lập hóa đơn: Ghi cụ thể ngày, giờ phát hành hóa đơn.

– Mã xác thực của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử: Cho phép người mua có thể tra cứu và khai báo thông tin hóa đơn thông qua các công cụ điện tử.

Phương thức gửi hóa đơn:
Người bán có thể chuyển hóa đơn điện tử cho người mua thông qua tin nhắn, email hoặc cung cấp liên kết, mã QR để truy cập và tải về hóa đơn.

Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ kinh doanh như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì căn cứ xác định thuế khoán bao gồm:

Quản lý thuế đối với hộ khoán

1. Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ khoán

Căn cứ xác định thuế khoán bao gồm:

a) Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế;

b) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;

c) Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;

d) Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.

Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định. Việc công khai thông tin lần 1 theo khoản 5 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo khoản 9 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.

Để xác định mức thuế khoán áp dụng cho hộ kinh doanh, cơ quan thuế dựa trên các yếu tố sau:

– Tờ khai thuế do hộ kinh doanh nộp, trong đó thể hiện dự báo doanh thu và mức thuế khoán áp dụng cho năm tính thuế;

– Dữ liệu quản lý của ngành thuế, bao gồm thông tin từ hệ thống khai thuế điện tử, báo cáo trước đó, các dữ liệu thu thập từ thực tiễn quản lý;

– Ý kiến đóng góp từ Hội đồng tư vấn thuế cấp xã, phường hoặc thị trấn – cơ quan đóng vai trò tham vấn trong quá trình xác định doanh thu và mức thuế khoán;

– Phản hồi từ cộng đồng và các tổ chức có liên quan sau khi thông tin được công khai, bao gồm: Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cấp xã/phường, các hộ kinh doanh và cá nhân có liên quan.

Về việc công khai thông tin thuế khoán
Cơ quan thuế sẽ thực hiện công khai thông tin thuế khoán để đảm bảo tính minh bạch, đồng thời tiếp nhận phản hồi nhằm hoàn thiện mức thuế khoán cuối cùng.

– Lần công khai thứ nhất (theo khoản 5 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC): Nhằm tham khảo, xin ý kiến về doanh thu và mức thuế khoán dự kiến.

– Lần công khai thứ hai (theo khoản 9 Điều 13): Nhằm lấy ý kiến về mức thuế khoán chính thức cho năm tính thuế.

Hình thức công khai bao gồm: Niêm yết giấy tại địa điểm công cộng trên địa bàn cư trú; gửi trực tiếp tới hộ kinh doanh và các cơ quan, tổ chức liên quan; đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của ngành Thuế.

Việc bãi bỏ thuế khoán đòi hỏi các hộ kinh doanh phải chủ động hơn trong việc nắm bắt và thực hiện các quy định mới về quản lý thuế và sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền. Hy vọng rằng, với những hướng dẫn chi tiết trong bài viết này, bạn đã có được cái nhìn rõ ràng về những thay đổi này và có thể thực hiện nghĩa vụ thuế của mình một cách chính xác, góp phần vào sự phát triển ổn định và minh bạch của hoạt động kinh doanh. Hãy luôn cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất từ cơ quan thuế để đảm bảo tuân thủ đúng quy định.

—————————————-
📍Công ty Cổ phần chữ ký số FastCA
🌐Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Dolphin Plaza, số 28 Trần Bình, P. Mỹ Đình 2, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội
Bài viết liên quan
Bạn chưa tìm được sự hỗ trợ, liên hệ ngay với chúng tôi nhé

Đối tác tin cậy của 300,000+ doanh nghiệp và cá nhân

Support mail

Support@fastca.vn

Hotline

1900 2158

Contact Me on Zalo

Đăng ký tư vấn

Để có cơ hội sở hữu Chữ ký số FastCA cùng nhiều ưu đãi hấp dẫn ngay hôm nay

300.000+ cá nhân và doanh nghiệp tin dùng