Mục lục

Thông tư 32/2025/TT-BTC áp dụng từ 01/6/2025: Có gì cần lưu ý so với Thông tư 78?

Chia sẻ

Việc ban hành Thông tư 32/2025/TT-BTC và có hiệu lực từ ngày 01/6/2025 đang thu hút sự quan tâm lớn từ cộng đồng doanh nghiệp và kế toán. Thông tư này được kỳ vọng sẽ mang đến những thay đổi và điều chỉnh quan trọng so với Thông tư 78/2014/TT-BTC trước đây, đặc biệt là trong bối cảnh quá trình số hóa và quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện.

Vậy, những điểm gì cần đặc biệt lưu ý trong Thông tư 32/2025/TT-BTC so với Thông tư 78, và những thay đổi này sẽ tác động như thế nào đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp? Bài viết này sẽ phân tích chi tiết những điểm mới và những điều cần lưu ý để giúp doanh nghiệp và kế toán cập nhật kịp thời.

Điểm mới Thông tư 32/2025/TT-BTC thay thế Thông tư 78 hướng dẫn quy định về hóa đơn chứng từ?

Ngày 31/5/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 32/2025/TT-BTC nhằm hướng dẫn thi hành một số nội dung của Luật Quản lý thuế năm 2019; Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ; và Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123.

Thông tư này đồng thời thay thế Thông tư số 78/2021/TT-BTC và mang đến nhiều cập nhật quan trọng. Dưới đây là một số nội dung mới đáng chú ý tại Thông tư 32/2025/TT-BTC:

(1) Bỏ yêu cầu về mối quan hệ liên kết khi ủy nhiệm lập hóa đơn

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/6/2025, Bộ Tài chính đã loại bỏ điều kiện bắt buộc người bán hàng hóa, dịch vụ phải là “doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc tổ chức khác” khi thực hiện ủy nhiệm lập hóa đơn. Đồng thời, quy định trước đây yêu cầu bên được ủy nhiệm phải có quan hệ liên kết với người bán cũng không còn được áp dụng.

(2) Thêm ký hiệu riêng cho hóa đơn thương mại điện tử

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC, mẫu số hóa đơn đã được cập nhật với việc bổ sung mẫu số 7, dùng để thể hiện hóa đơn thương mại điện tử.

Cùng với đó, Thông tư cũng bổ sung chữ cái “X” làm ký hiệu phân loại hóa đơn áp dụng riêng cho hóa đơn thương mại điện tử.
Ví dụ: Ký hiệu 7K25XAB thể hiện đây là hóa đơn thương mại điện tử không có mã, được lập trong năm 2025 và do doanh nghiệp đăng ký phát hành với cơ quan thuế.

(3) Mở rộng thêm các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử

Căn cứ Điều 6 Thông tư 32/2025/TT-BTC, từ ngày 01/6/2025, một số trường hợp mới được bổ sung áp dụng hóa đơn điện tử, bao gồm:

– Hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với tần suất thường xuyên, số lượng lớn, cần thời gian đối soát số liệu trước khi lập hóa đơn, như: sản phẩm phái sinh, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ tại Sở Giao dịch hàng hóa.

– Trường hợp cho thuê tài chính thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:

+ Nếu tài sản là hàng hóa mua trong nước, doanh nghiệp phải có hóa đơn GTGT đầu vào;

+ Nếu là tài sản nhập khẩu, phải có chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu;

+ Khi lập hóa đơn GTGT đầu ra, số tiền thuế phải trùng với thuế GTGT đầu vào hoặc chứng từ nộp thuế.

+ Thuế suất GTGT được thể hiện bằng ký hiệu “CTTC” trên hóa đơn.

(4) Bổ sung nội dung áp dụng cho hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 32/2025/TT-BTC, kể từ ngày 01/6/2025, hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế sẽ bao gồm 03 phần chính như sau:

Phần A: Doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế lập khi xuất hóa đơn, bao gồm các thông tin:

– Tên loại hóa đơn: HÓA ĐƠN KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ;

– Mẫu số và ký hiệu hóa đơn;

– Thông tin người bán: tên, địa chỉ, mã số thuế;

– Thông tin khách hàng (người nước ngoài): họ tên, quốc tịch, số hộ chiếu/giấy tờ nhập cảnh và ngày cấp, ngày hết hạn;

– Thông tin về hàng hóa cần thể hiện đầy đủ: tên mặt hàng, đơn vị tính, số lượng, đơn giá; giá trị hàng hóa trước thuế GTGT, mức thuế suất áp dụng, tổng số thuế GTGT tương ứng với từng mức thuế, tổng thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán sau thuế.

Tên hàng hóa phải được mô tả chi tiết, bao gồm: nhãn hiệu, mã sản phẩm (số seri, model nếu có), nguồn gốc xuất xứ đối với hàng nhập khẩu và số máy đối với các sản phẩm cơ khí điện tử.

– Chữ ký điện tử của bên bán và chữ ký của bên mua được thể hiện trên bản hiển thị của hóa đơn điện tử;

– Phương thức thanh toán: cần nêu rõ số tiền tương ứng với từng hình thức thanh toán, chẳng hạn bằng tiền mặt hoặc qua thẻ quốc tế (ghi cụ thể tên và số thẻ sử dụng).

Phần B: do cơ quan hải quan thực hiện, dùng để ghi nhận kết quả kiểm tra và xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn cho người nước ngoài. Nội dung bao gồm: thứ tự các mặt hàng; tên hàng hóa; số lượng; số thuế GTGT được hoàn theo hóa đơn; thời gian kiểm tra (ghi rõ ngày, tháng, năm); họ tên và chữ ký của cán bộ hải quan thực hiện kiểm tra.

Phần C: do ngân hàng thương mại thực hiện với vai trò là đại lý hoàn thuế, bao gồm các thông tin sau:

– Mã số và ngày giờ của chuyến bay hoặc chuyến tàu mà người nước ngoài sử dụng khi xuất cảnh;

– Số tiền thuế được hoàn trả cho người nước ngoài khi xuất cảnh;

– Phương thức thanh toán: thể hiện rõ số tiền tương ứng với từng hình thức thanh toán, như tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi chi tiết tên thẻ và số thẻ);

– Thời điểm thực hiện thanh toán, ghi rõ ngày, tháng, năm.

(5) Bổ sung tiêu chí xác định rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

Căn cứ Điều 9 Thông tư 32/2025/TT-BTC, có 05 tiêu chí dùng để xác định rủi ro cao về thuế trong việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, bao gồm:

– Tiêu chí 1: Chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân của người nộp thuế bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kết luận có hành vi gian lận hoặc mua bán hóa đơn dựa trên dữ liệu của cơ quan thuế.

– Tiêu chí 2: Chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân nằm trong danh sách có các giao dịch đáng ngờ, theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022.

– Tiêu chí 3: Địa chỉ trụ sở chính đăng ký của người nộp thuế không rõ ràng theo phân cấp hành chính hoặc đặt tại chung cư (trừ chung cư được phép kinh doanh theo pháp luật); hoặc điểm kinh doanh nằm ngoài phạm vi tỉnh/thành phố nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh.

– Tiêu chí 4: Người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế đồng thời là người đại diện hoặc chủ sở hữu của tổ chức bị ghi nhận ở trạng thái “Ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn tất thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”; hoặc người nộp thuế có vi phạm liên quan đến thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

– Tiêu chí 5: Người nộp thuế có các dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định và đã được thông báo để người nộp thuế biết và giải trình.

>>> Trên đây là một số điểm mới Thông tư 32/2025/TT-BTC thay thế Thông tư 78/2021/TT-BTC áp dụng từ ngày 01/6/2025.

Từ 01/6/2025, phải chuyển sang chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử?

Căn cứ khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định như sau:

Hiệu lực thi hành

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025 và thay thế Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
  2. Kể từ thời điểm Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ. Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện theo các quy định trước đây phát hiện chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập sai sau khi áp dụng Nghị định số 70/2025/NĐ-CP thì lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử mới thay thế cho chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập sai.

Theo quy định mới, kể từ ngày 01/6/2025, các tổ chức thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sẽ không được tiếp tục sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử đã phát hành trước đó mà phải chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

Những điều khoản nào của Nghị định 123 sẽ bị bãi bỏ từ ngày 01/6/2025?

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sẽ bãi bỏ những Điều khoản của Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

– Khoản 10 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ;

– Điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

– Khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

– Điều 37 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

– Khoản 2 Điều 50 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

– Điều 51 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

– Khoản 3 khoản 4 Điều 52 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ;

– Khoản 5 Điều 53 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Việc nắm bắt kịp thời và hiểu rõ những thay đổi trong Thông tư 32/2025/TT-BTC so với Thông tư 78 là cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp và những người làm công tác kế toán.

Hy vọng rằng, với những phân tích chi tiết trong bài viết này, bạn đã có được cái nhìn tổng quan về những điểm mới cần lưu ý, từ đó chủ động trong việc điều chỉnh quy trình và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.

Việc tuân thủ chính sách mới không chỉ giúp doanh nghiệp tránh được các sai sót mà còn góp phần vào sự minh bạch và hiệu quả của hệ thống quản lý thuế quốc gia. Hãy luôn cập nhật các thông báo và hướng dẫn chính thức từ Tổng cục Thuế để đảm bảo áp dụng đúng và đầy đủ nhất.

—————————————-
📍Công ty Cổ phần chữ ký số FastCA
🌐Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Dolphin Plaza, số 28 Trần Bình, P. Mỹ Đình 2, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội
📧 Email: info@fastca.vn
#FastCA #chukyso #Hoadondientu #Thongtu32 #Thongtu78
Bài viết liên quan
Bạn chưa tìm được sự hỗ trợ, liên hệ ngay với chúng tôi nhé

Đối tác tin cậy của 300,000+ doanh nghiệp và cá nhân

Support mail

Support@fastca.vn

Hotline

1900 2158

Contact Me on Zalo

Đăng ký tư vấn

Để có cơ hội sở hữu Chữ ký số FastCA cùng nhiều ưu đãi hấp dẫn ngay hôm nay

300.000+ cá nhân và doanh nghiệp tin dùng