Quyết toán thuế TNCN là nghĩa vụ của một số đối tượng người nộp thuế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ việc không thực hiện quyết toán thuế có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nào. Vậy, nếu không làm quyết toán thuế TNCN, người nộp thuế có bị xử phạt hay không? Đây là một câu hỏi quan trọng mà nhiều người lao động và các tổ chức trả thu nhập quan tâm. Bài viết này sẽ làm rõ vấn đề quyết toán thuế TNCN này dựa trên các quy định hiện hành.
Đối tượng nào phải quyết toán thuế TNCN?
Căn cứ theo Tiểu mục 1, Tiểu mục 2 Mục 1 Công văn 9188/CTHN-HKDCN năm 2022 hướng dẫn về cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan Thuế như sau:
Các trường hợp cá nhân phải trực tiếp thực hiện quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế như sau:
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công và có số thuế phải nộp thêm, trừ trường hợp số tiền thuế phát sinh thêm sau quyết toán hàng năm không vượt quá 50.000 đồng.
– Trường hợp cá nhân nộp thừa thuế và có nhu cầu hoàn trả hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc đối tượng được xét giảm thuế do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.
– Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam kết thúc hợp đồng lao động và chuẩn bị xuất cảnh có trách nhiệm khai quyết toán thuế trước khi rời Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm dương lịch đầu tiên, nhưng có tổng thời gian lưu trú liên tục đủ 183 ngày trở lên tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam thì thời kỳ quyết toán thuế đầu tiên sẽ được tính là 12 tháng liên tiếp kể từ ngày đầu tiên nhập cảnh.
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có nghĩa vụ thực hiện khai quyết toán thuế TNCN
Tất cả tổ chức, cá nhân thực hiện chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công đều phải thực hiện việc khai quyết toán thuế TNCN, bất kể có phát sinh việc khấu trừ thuế hay không. Đồng thời, các đơn vị này cũng có trách nhiệm quyết toán thay cho người lao động trong trường hợp được ủy quyền.
Đối với những cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán không vượt quá 50.000 đồng – thuộc diện được miễn – thì đơn vị chi trả vẫn cần khai báo đầy đủ thông tin của các cá nhân này trong hồ sơ quyết toán thuế, tuy nhiên không cộng gộp số thuế phát sinh thêm này vào tổng nghĩa vụ thuế của tổ chức.
Trường hợp người lao động được điều chuyển giữa các tổ chức do hoạt động sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc giữa các đơn vị thuộc cùng một hệ thống thì tổ chức mới sẽ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân theo ủy quyền. Tổ chức mới đồng thời cần thu hồi chứng từ khấu trừ thuế do đơn vị cũ đã cấp (nếu có) để hoàn thiện hồ sơ quyết toán cho toàn bộ khoản thu nhập của cá nhân đó
Không quyết toán thuế TNCN có bị phạt không?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
…
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
Theo quy định của pháp luật, việc không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, với hình thức xử phạt thấp nhất là cảnh cáo.
Cụ thể, cá nhân vi phạm có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng, trong khi mức phạt dành cho tổ chức dao động từ 4.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Mức xử phạt cụ thể sẽ được xác định dựa trên thời gian chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Đối tượng nào không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN?
Căn cứ theo Mục 2 Công văn 9188/CTHN-HKDCN năm 2022, một số trường hợp được xác định không cần thực hiện quyết toán thuế TNCN như sau:
Đối với cá nhân:
– Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập đã bị khấu trừ hoặc tạm nộp thuế trong năm thì không phải quyết toán thuế.
– Cá nhân cư trú có số tiền thuế thu nhập cá nhân nộp thừa nhưng không có nhu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Trường hợp số thuế phải nộp thêm sau quyết toán không vượt quá 50.000 đồng trong một năm thì cá nhân cũng không phải thực hiện quyết toán.
– Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thêm thu nhập vãng lai ở nơi khác với mức bình quân không quá 10 triệu đồng/tháng và đã được khấu trừ 10% thuế theo quy định, nếu không có yêu cầu thì cũng không cần quyết toán đối với khoản thu nhập vãng lai đó.
– Cá nhân được doanh nghiệp mua bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện) hoặc các loại bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí, trong khi khoản phí bảo hiểm này đã bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân, cũng không cần phải quyết toán thêm.
Đối với tổ chức:
– Tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì không phải lập hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.
Việc không thực hiện quyết toán thuế TNCN khi thuộc đối tượng bắt buộc có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý không mong muốn, bao gồm cả việc bị xử phạt vi phạm hành chính.
Do đó, người nộp thuế cần chủ động tìm hiểu và thực hiện đúng nghĩa vụ quyết toán thuế của mình theo quy định. Hy vọng rằng, với những thông tin được cung cấp trong bài viết này, bạn đã có cái nhìn rõ ràng hơn về vấn đề này và sẽ thực hiện quyết toán thuế TNCN đầy đủ và đúng thời hạn. Hãy luôn cập nhật các quy định mới nhất từ cơ quan thuế để đảm bảo tuân thủ pháp luật.




